Lược đồ | Chứng chỉ năng lực xây dựng Tổng số 9 bản ghi | Cập nhật đến: 8-Aug-2022 Được hiểu như là một giấy phép hoạt động xây dựng, chỉ cấp cho doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp và có hiệu lực 10 năm |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
3/3/2021 | Các lĩnh vực bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng
(Điều 83 Nghị định số 15/2021/NĐ-CP)
Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sau đây bắt buộc phải có chứng chỉ năng lực xây dựng:
Mỗi chứng chỉ có hiệu lực 10 năm. Xem thêm Khoản 3 Điều 83 Nghị định này để biết một số lĩnh vực và hoạt động xây dựng được miễn xin chứng chỉ |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
8/8/2022 | Lệ phí điều chỉnh hạng chứng chỉ năng lực xây dựng tăng lên 1 triệu đồng kể từ 8/8/2022 ![]() (Thông tư số 38/2022/TT-BTC
![]() Thông tư bổ sung quy định về mức thu lệ phí cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc là 300.000 đồng/chứng chỉ (nếu đề nghị cấp lần đầu hoặc chuyển đổi chứng chỉ); 150.000 đồng/chứng chỉ (nếu đề nghị cấp lại, gia hạn, công nhận chứng chỉ). Xem thêm Mức thu lệ phí điều chỉnh hạng và chuyển đổi hạng chứng chỉ năng lực xây dựng cũng được điều chỉnh tăng từ 500.000 đồng lên 1.000.000 đồng/chứng chỉ. Thông tư có hiệu lực thi hành kể từ ngày 8/8/2022 và bãi bỏ Thông tư số 172/2016/TT-BTC |
![]() |
7/6/2022 | Về thẩm quyền gia hạn chứng chỉ năng lực xây dựng
(Công văn số 2036/BXD-HĐXD)
Liên quan đến thẩm quyền gia hạn chứng chỉ hoạt động xây dựng, Bộ Xây dựng đã có hướng dẫn tại Công văn số 3065/BXD-HĐXD ngày 2/8/2021. Xem thêm Theo đó, Sở Xây dựng hoặc các tổ chức xã hội nghề nghiệp được công nhận gia hạn chứng chỉ năng lực hạng II, III theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, bao gồm cả gia hạn chứng chỉ được cấp theo Nghị định 15 và chứng chỉ được cấp theo quy định cũ. |
![]() |
13/8/2021 | Chứng chỉ năng lực xây dựng hạng I phải xin gia hạn tại Bộ Xây dựng
(Công văn số 3229/BXD-HĐXD)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 86 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, thẩm quyền gia hạn chứng chỉ năng lực xây dựng là Sở Xây dựng (đối với chứng chỉ hạng II, III) và Cơ quan chuyên môn về xây dựng thuộc Bộ Xây dựng (đối với chứng chỉ hạng I). Xem thêm Hồ sơ đề nghị gia hạn chứng chỉ xây dựng thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 87 Nghị định 15/2021/NĐ-CP . |
![]() |
25/1/2021 | Lập quy hoạch xây dựng không cần chứng chỉ năng lực xây dựng
(Công văn số 244/BXD-HĐXD)
Theo quy định tại Khoản 15 Điều 3 Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 Khoản 20 Điều 1 Nghị định số 100/2018/NĐ-CP |
![]() |
10/4/2020 | Chi phí xin cấp chứng chỉ năng lực xây dựng được chấp nhận hạch toán
(Công văn số 3629/CT-TTHT)
Theo Công văn này, chi phí làm thủ tục cấp chứng chỉ năng lực xây dựng nếu đáp ứng các điều kiện tại Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC |
![]() |
28/8/2018 | Chưa có chứng chỉ năng lực xây dựng vẫn được tham gia đấu thầu
(Công văn số 2172/BXD-HĐXD)
Theo quy định tại khoản 19 Điều 1 Nghị định 42/2017/NĐ-CP Tuy nhiên, không có quy định việc chưa có chứng chỉ năng lực thì không được tham gia đấu thầu. Nói cách khác, các doanh nghiệp chưa có chứng chỉ năng lực xây dựng vẫn được quyền tham gia đấu thầu, không bị cấm. |
THAM KHẢO | ||
![]() |
14/4/2022 | Sơn, chống thấm... cho công trình không cần phải có chứng chỉ xây dựng
(Công văn số 1251/BXD-HĐXD)
Theo quy định tại Điều 83 Nghị định 15/2021/NĐ-CP, tổ chức tham gia thi công xây dựng phải có chứng chỉ năng lực xây dựng. Xem thêm Tuy nhiên, theo Bộ Xây dựng, đối với các công việc hoàn thiện công trình như: sơn, chống thấm, các công việc tương tự khác không ảnh hưởng đến kết cấu chịu lực của công trình thì đơn vị thực hiện không cần phải có chứng chỉ. |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
28/1/2022 | Phạt tiền 100 triệu đồng nếu không có chứng chỉ năng lực xây dựng
(Điểm c Khoản 2 Điều 24 Nghị định số 16/2022/NĐ-CP)
Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cần có chứng chỉ năng lực xây dựng nhưng chưa được cấp hoặc chứng chỉ hết hiệu lực thì mức phạt sẽ từ 30 đến 50 triệu đồng. Nếu không có chứng chỉ, công trình sẽ bị đình chỉ từ 6 đến 12 tháng; nếu chứng chỉ hết hiệu lực, công trình bị đình chỉ từ 3 đến 6 tháng (Khoản 2 Điều 24) |