Lược đồ | Lương thử việc Tổng số 10 bản ghi | Cập nhật đến: 8-Jan-2020 Bao gồm các hướng dẫn về cách tính thuế TNCN đối với khoản thu nhập được trả trong thời gian thử việc |
CHÍNH SÁCH | ||
![]() |
1/1/2021 | Tối thiểu không thấp hơn 85% lương chính thức
(Luật số 45/2019/QH14)
Tiền lương của người lao động trong thời gian thử việc do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất phải bằng 85% mức lương của công việc đó |
HƯỚNG DẪN | ||
![]() |
12/11/2019 | Được cấp chứng từ khấu trừ thuế nếu lương thử việc tính thuế theo tỷ lệ
(Công văn số 13497/CT-TTHT)
Trường hợp cá nhân chỉ mới ký hợp đồng thử việc, chưa ký HĐLĐ chính thức thì tiền lương thử việc sẽ phải khấu trừ thuế theo tỷ lệ 10% (khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC |
![]() |
16/4/2019 | Lương thử việc có được tính lại theo biểu lũy tiến sau khi ký HĐLĐ?
(Công văn số 3611/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng thử việc trước khi ký HĐLĐ chính thức thì tiền lương thử việc phát sinh khi chưa có HĐLĐ nên phải chịu thuế theo tỷ lệ 10%. Sau khi ký HĐLĐ chính thức, tiền lương chi trả mới được tính thuế lũy tiến. Pháp luật hiện hành không có quy định việc tính lại thuế TNCN theo biểu lũy tiến cho khoảng thời gian thử việc của người lao động được ký hợp đồng chính thức. |
![]() |
24/8/2017 | Được phép lập cam kết thu nhập thấp để miễn khấu trừ thuế TNCN
(Công văn số 8193/CT-TTHT)
Nếu người thử việc chỉ có duy nhất một thu nhập tại Công ty khi thử việc và ước tính tổng thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì có thể lập cam kết thu nhập thấp để được tạm miễn khấu trừ thuế. |
![]() |
8/1/2020 | Lương thử việc trước khi ký HĐLĐ phải tính thuế theo tỷ lệ 10%
(Công văn số 189/CT-TTHT)
Trường hợp Công ty ký hợp đồng thử việc trước khi ký hợp đồng lao động chính thức thì "tiền lương thử việc" được coi là phát sinh trong thời gian chưa có hợp đồng lao động. Vì vậy, phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Về nguyên tắc, nếu người thử việc chỉ có duy nhất khoản tiền lương chịu thuế theo tỷ lệ 10% tại Công ty và ước tính tổng thu nhập sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức phải nộp thuế thì được lập cam kết thu nhập thấp để tạm miễn khấu trừ. |
![]() |
16/4/2019 | Lương thử việc có được tính lại theo biểu lũy tiến sau khi ký HĐLĐ? ![]() (Công văn số 3611/CT-TTHT)
Theo quy định tại điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC Theo đó, trường hợp Công ty ký hợp đồng thử việc trước khi ký HĐLĐ chính thức thì tiền lương thử việc phát sinh khi chưa có HĐLĐ nên phải chịu thuế theo tỷ lệ 10%. Sau khi ký HĐLĐ chính thức, tiền lương chi trả mới được tính thuế lũy tiến. Pháp luật hiện hành không có quy định việc tính lại thuế TNCN theo biểu lũy tiến cho khoảng thời gian thử việc của người lao động được ký hợp đồng chính thức. Về quyết toán thuế, nếu người lao động thuộc diện được ủy quyền và có ủy quyền cho Công ty quyết toán thay thuế TNCN thì Công ty kê khai toàn bộ thu nhập đã trả vào bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN . Ngược lại, nếu người lao động không thuộc diện được ủy quyền hoặc đã nghỉ việc trước thời điểm quyết toán thì Công ty kê khai thu nhập đã khấu trừ theo lũy tiến trên bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN, thu nhập đã khấu trừ 10% trên bảng kê 05-2BK-QTT-TNCN và cấp chứng từ khấu trừ thuế cho người lao động tự quyết toán. |
![]() |
4/4/2019 | Khấu trừ và quyết toán thuế khoản lương thử việc như thế nào?
(Công văn số 3179/CT-TTHT)
Tại thời điểm chi trả, có sự khác nhau trong việc khấu trừ thuế TNCN đối với lương thử việc và lương chính thức. Xem thêm Về nguyên tắc, người thử việc là người chưa ký kết hợp đồng lao động (HĐLĐ), do đó, thu nhập trong thời gian thử việc được xem là không có HĐLĐ nên phải chịu thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (điểm b, điểm i khoản 1 Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC). Sau đó, nếu được tuyển dụng và có HĐLĐ từ 3 tháng trở lên thì thu nhập chi trả từ sau khi HĐLĐ có hiệu lực mới được tính thuế theo biểu lũy tiến. Theo đó, nếu khoản lương thử việc đã chi trả trước khi có HĐLĐ chính thức thì xem như đã phát sinh khoản thuế TNCN 10%, sau khi có HĐLĐ chính thức vẫn không được phép tính lại khoản lương thử việc theo biểu lũy tiến. Tuy nhiên, nếu lương thử việc được chi trả sau khi HĐLĐ có hiệu lực thì được phép (hoặc bắt buộc) tính thuế theo biểu lũy tiến (nguồn: Công văn số 5189/CT-TTHT ngày 2/6/2017) Đến kỳ quyết toán thuế TNCN, nếu người này thuộc diện được phép ủy quyền quyết toán thuế (tức chỉ có thu nhập duy nhất một nơi) thì khoản lương thử việc sẽ được (hoặc bắt buộc) kê khai tại bảng kê 05-1BK-QTT-TNCN để tính thuế theo biểu lũy tiến. |
![]() |
2/8/2018 | Lương thử việc có được tính thuế lũy tiến? ![]() (Công văn số 54155/CT-TTHT)
"Lương thử việc" chịu thuế TNCN theo biểu lũy tiến hay tỷ lệ 10% sẽ tùy thuộc sau khi thử việc Công ty có ký kết hợp đồng lao động hay không. Xem thêm Nếu sau khi kết thúc thời gian thử việc, Công ty quyết định ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên với người thử việc thì được khấu trừ thuế TNCN theo biểu lũy tiến cho cả khoản tiền lương thử việc. Tuy nhiên, nếu sau thời gian thử việc, Công ty không ký hợp đồng lao động thì khoản lương thử việc sẽ phải khấu trừ thuế TNCN theo tỷ lệ 10% (trừ trường hợp người thử việc có cam kết thu nhập thấp). |
![]() |
2/6/2017 | Lương thử việc thanh toán sau khi ký HĐLĐ được tính theo biểu lũy tiến
(Công văn số 5189/CT-TTHT)
Theo Công văn này, trường hợp khoản tiền lương của tháng cuối cùng làm việc được Công ty thanh toán vào tháng sau và tại thời điểm thanh toán đã chấm dứt hợp đồng lao động thì vẫn được tính thuế theo biểu lũy tiến. Xem thêm Trường hợp tiền lương của tháng thử việc được Công ty thanh toán sau thời điểm ký hợp đồng lao động chính thức với thời hạn hợp đồng từ 3 tháng trở lên thì khoản lương này cũng được tính thuế theo biểu lũy tiến. |
XỬ PHẠT / KHUYẾN CÁO | ||
![]() |
17/1/2022 | Phạt tiền từ 4 đến 10 triệu đồng
(Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP)
Mức phạt được quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP là từ 2 đến 5 triệu đồng. Tuy nhiên, nếu là doanh nghiệp thì mức phạt này được tính gấp đôi (Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP ) |